Hàn MIG là phương pháp hàn hồ quang điện cực nóng chảy trong môi trường khí trơ (hoặc khí hoạt tính) giúp đẩy không khí ra khỏi vùng hàn, đảm bảo chất lượng mối hàn. Loại khí được sử dụng trong phương pháp này thường là khí trơ (Argon, Heli hoặc hỗn hợp khí Argon) hoặc khí hoạt tình (CO2 hoặc hỗn hợp khí CO2). Việc chọn loại khí còn phụ thuộc vào vật hàn và cuộn dây hàn sử dụng.
Ưu điểm nổi bật
Phương pháp hàn MIG có thể hàn hầu hết các kim loại và hợp kim cơ bản với độ dài, dày khác nhau
Tốc độ hàn cao hơn quá trình hàn que vì dây hàn liên tục với tốc độ đắp cao, mật độ dòng hàn cao từ đó giúp nâng cao năng suất hàn
Dễ dàng tự động hóa và ít phải làm sạch sau khi hàn
Có thể tiến hành hàn ở mọi tư thế
Nhược điểm
Máy hàn MIG có kết cấu khá phức tạp, giá thành cao và kém linh hoạt hơn máy hàn que
Dải vật liệu hàn ít phổ biến hơn so với hàn que
Khó tiếp cận mối hàn vì súng hàn lớn hơn so với kìm hàn tay, yêu cầu phải gần với liên kết (từ 10-19mm) để đảm bảo kim loại mối hàn được bảo vệ tốt
Hồ quang hàn cần được bảo vệ khỏi sự xâm nhập của tạp chất từ không khí bằng khí bảo vệ nên quá trình hàn Mig bị hàn chế khi hàn ở ngoài công trường và yêu cầu phải che chắn vùng hàn tốt
Cường độ bức xạ nhiệt và hồ quang lớn khi tiến hành hàn nên đòi hỏi người thợ được bảo vệ tốt
Ứng dụng thực tế
Có thể hàn được hầu hết các loại vật liệu kể cả những vật liệu khó hàn như titan, các loại có oxit cứng đầu như nhôm, mangan (với máy có dòng điện AC)
Thường được dùng để hàn các vật có chiều dày nhỏ hơn 10mm, những góc nhỏ khó hàn trong các chi tiết máy (máy lạnh, điều hòa, máy x-quang, máy chiếu…) hoặc dùng nhiều trong công nghệ hàn tàu, ống dẫn dầu, dẫn ga …
Trong thì công hàn ống công nghệ, thường dùng hàn Tig để hàn lót đáy và hàn que hoặc hàn Mig cho các đường hàn điền đầy
Do phương pháp hàn Tig có nhiệt lượng thấp nên thường được dùng để hàn các tấm mỏng và mối hàn gần vị trí nhạy cảm về nhiệt hoặc dùng để sửa chữa